Đặc tính dược lực học:
Cơ chế tác dụng thật sự của Isotretinoin chưa được biết. Tuy nhiên, theo những hiểu biết hiện nay thì Isotretinoin có tác dụng làm giảm kích thước tuyến bã nhờn và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn, vì thế làm giảm sự bài tiết bã nhờn. Ngoài ra, Isotretinoin còn có tác dụng kháng viêm trên da.
Đặc tính dược động học
- Hấp thu: Isotretinoin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Uống Isotretinoin trong bữa ăn có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc nhờ đặc tính dễ hấp thu của thuốc do có tính ưa lipid cao.
- Phân bố:
- Isotretinoin gắn kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%).
- Thể tích phân bố của Isotretinoin ở người chưa được xác định vì Isotretinoin không có sẵn như khi dùng đường tĩnh mạch. Ít có các thông tin về sự phân bố của Isotretinoin vào các mô.
- Nồng độ Isotretinoin trong lớp biểu bì bằng một nửa so với trong huyết thanh.
- Nồng độ Isotretinoin trong huyết tương khoảng 1,7 lần so với máu toàn phần do sự thâm nhập kém của Isotretinoin vào các tế bào hồng cầu
- Chuyển hóa: Isotretinoin được chuyển hóa ở gan và có thể ở cả thành ruột non. Chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong máu và nước tiểu dưới dạng 4-oxo-isotretinoin. Ngoài ra còn có các chất chuyển hóa khác như tretinoin và 4-oxo-tretinoin.
- Thải trừ: Isotretinoin được đào thải chủ yếu nhờ sự chuyển hóa ở gan và bài tiết qua mật. Isotretinoin được đào thải qua phân và nước tiểu với lượng tương đương. Thời gian bán thải của isotretinoin từ 10 đến 20 giờ.
Tác dụng phụ
Phần lớn tác dụng phụ của isotretinoin liên quan đến liều. Ở liều thông thường, tỉ lệ giữa nguy cơ và lợi ích của thuốc là chấp nhận được.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra như sau:
- Triệu chứng thừa vitamin A: thường bị khô da, niêm mạc, nứt môi, chảy máu cam, viêm kết mạc mắt, đục giác mạc có hồi phục và không sử dụng được kính áp tròng.
- Da và các phần phụ khác: ngoại ban, ngứa, viêm da, đổ mồ hôi u hạt mưng mủ, viêm quanh móng, teo móng, tăng tạo mô hạt, rụng tóc, xuất hiện nhiều trứng cá, rậm lông, tăng sắc tố, da tăng nhạy cảm với ánh sáng.
- Cơ và xương: đau cơ, đau khớp, tăng sinh xương, viêm gân và các thay đổi khác về xương.
- Tâm thần và hệ thần kinh trung ương: rối loạn hành vi, trầm cảm, đau đầu, tăng áp lực nội sọ, động kinh.
- Giác quan: rối loạn thị trường, giảm thính lực ở một vài tần số nhất định, sợ ánh sáng, rối loạn thích ứng trong bóng tối (giảm thị trường về đêm), đục thuỷ tinh thể, viêm giác mạc.
- Hệ tiêu hoá: buồn nôn, viêm đại tràng, viêm hồi tràng và kết tràng, chảy máu tiêu hoá.
- Gan, mật: tăng men gan tạm thời và có hồi phục, đôi khi có trường hợp bị viêm gan. Trong rất nhiều trường hợp, sự thay đổi vẫn nằm trong giới hạn bình thường và trở về giá trị ban đầu ngay trong thời gian điều trị. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp phải giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.
- Hô hấp: co thắt phế quản
- Máu: giảm bạch cầu, hồng cầu, tăng hoặc giảm tiểu cầu, tăng tốc độ lắng máu
- Xét nghiệm cận lâm sàng: tăng cholesterol và triglycerid huyết thanh, tăng acid uric huyết. Đã ghi nhận trường hợp giảm HDL, nhất là ở liều cao và ở những bệnh nhân mà gia đình có tiền sử rối loạn chuyển hoá lipid, đái tháo đường, béo phì hoặc nghiện rượu. Những thay đổi này có liên quan đến liều và sẽ trở về bình thường khi giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, vẫn phải cảnh báo cho bệnh nhân về những tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc.
- Ảnh hưởng đến sức đề kháng: nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân do vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus Aureus).
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Không dùng đồng thời isotretinoin và vitamin A do có thể làm tăng triệu chứng thừa vitamin A.
- Đã ghi nhận một vài trường hợp bị tăng áp lực nội sọ khi dùng phối hợp isotretinoin và tetracylin. Do đó, không dùng tetracylin trong thời gian điều trị isotretinoin.
- Tác dụng của progesteron liều thấp có thể bị giảm khi dùng đồng thời với isotretinoin. Do đó, không được dùng các chế phẩm có chứa progesteron liều thấp trong thời gian điều trị isotretinoin.
- Phenytoin: thận trọng khi dùng kết hợp phenytoin và isotretinoin đồng thời vì có thể giảm tác dụng thuốc.
- Ketoconazol: dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của corticosteroid trong huyết tương do làm giảm thanh thải của hai thuốc này. Điều chỉnh liều dùng corticosteroid có thể là cần thiết nếu dùng đồng thời.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Chỉ dùng isotretinoin theo chỉ định của thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị retinoid toàn thân (tốt nhất là bác sĩ da liễu) và hiểu rõ về những nguy cơ sinh quái thai nếu dùng cho phụ nữ có thai.
- Phải kiểm tra chức năng gan trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ mỗi 3 tháng sau đó.
- Nồng độ lipid huyết thanh cũng nên đựơc kiểm tra trước khi điều trị, 1 tháng sau khi điều trị và sau 3-4 tháng điều trị.
- Đã có báo cáo về trường hợp trầm cảm, loạn thần hoặc có ý định tử tự và tự tử liên quan đến việc điều trị bằng isotretinoin. Mặc dù chưa rõ cơ chế nhưng phải quan tâm chăm sóc đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử bệnh trầm cảm và phải theo dõi những dấu hiệu này ở tất cả các bệnh nhân để có biện pháp điều trị thích hợp.
- Khám bác sĩ khi có vấn đề về thị lực hoặc cảm thấy khó chịu khi đeo kính áp tròng. Giảm thị lực bao gồm các triệu chứng như sợ ánh sáng, khô mắt hoặc hoa mắt, những triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Phải thận trọng đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra cho bệnh nhân và chỉ dùng isotretinoin trong những trường hợp bệnh nặng.
- Mụn trứng cá là bệnh có liên quan đến hormon androgen, do đó không nên dùng đồng thời với thuốc ngừa thai có chứa androgen progesterol, ví dụ như dẫn chất của 19-nortestosteron (norsteroid), nhất là trong trường hợp có vấn đề về nội tiết.
- Không được lột da mặt trong thời gian dùng isotretinoin và 5-6 tháng sau khi ngưng thuốc do có nguy cơ gây sẹo lồi.
- Không dùng các loại sáp nhổ lông trong thời gian điều trị isotretinoin cũng như trong vòng 5-6 tháng sau khi ngưng thuốc vì có nguy cơ gây viêm da.
- Đối với những nhóm bệnh nhân đặc biệt: phải thường xuyên kiểm tra các số liệu cận lâm sàng đối với những bệnh nhân trong nhóm nguy cơ cao (bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân béo phì, bệnh nhân nghiện rượu hoặc rối loạn về chuyển hoá lipid) đang điều trị bằng isotretinoin.
- Phải thường xuyên đo glucose huyết ở những bệnh nhân bị bệnh hoặc nghi ngờ bị bệnh đái tháo đường. Mặc dù chưa xác định được mối liên quan nhưng đã có báo cáo về một số trường hợp tăng glucose huyết rất nhanh, nguy cơ viêm tụy, viêm ruột, ảnh hưởng trên tai, hệ cơ xương và một số trường hợp đái tháo đường mới được phát hiện trong thời gian dùng isotretinoin.
- Khô miệng có thể gây ra những vấn đề về răng và làm trầm trọng hơn những bệnh răng miệng như sâu răng, bệnh về nướu và nhiễm nấm. Để hạn chế những vấn đề về răng có thể dùng dung dịch thay thế nước bọt, ngậm kẹo không đường, hoặc nước đá.
Cảnh báo:
- Tuyệt đối tuân theo hướng dẫn sử dụng.
- Không được có thai trong thời gian dùng thuốc.
- Có nguy cơ gây dị tật thai nhi nếu có thai trong thời gian dùng thuốc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú:
- Isotretinoin có nguy cơ gây sinh quái thai cao. Do đó, không dùng isotretinoin cho phụ nữ có thai hoặc dự định có thai trong thời gian dùng thuốc. Nguy cơ rất cao đối với thai nhi nếu người mẹ có thai trong thời gian dùng thuốc ở bất kỳ liều nào, ngay cả khi chỉ điều trị trong thời gian ngắn. Những bất thường về thai nhi có liên quan đến isotretinoin đã được ghi nhận bao gồm não úng thuỷ, tật đầu nhỏ, các bất thường ở tai ngoài (nhỏ hoặc không có ống tai ngoài), teo nhãn cầu, bất thường hệ tim mạch và các dị dạng về não.
- Isotretinoin có tính ưa lipid cao, nên dễ bài xuất vào sữa mẹ. Không dùng isotretinoin trong thời gian cho con bú do có nguy cơ gây tác dụng phụ cho trẻ.
- Phải dùng đồng thời 2 phương pháp ngừa thai hiệu quả liên tục trong 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong suốt thời gian điều trị và 1 tháng sau khi ngưng điều trị. Thăm khám để nhắc nhở bệnh nhân về tầm quan trọng của việc ngừa thai. Nếu có thai trong thời gian dùng thuốc, phải hỏi ý kiến bác sĩ về việc có nên tiếp tục có thai hay không. Chỉ bắt đầu dùng isotretinoin vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của kỳ kinh kế tiếp.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Bệnh nhân sử dụng Isotretinoin nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nếu có triệu chứng về thị giác như hoa mắt, buồn ngủ khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí: Quá liều Isotretinoin gây triệu chứng thừa vitamin A. Thường là đau bụng, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, kích ứng da và ngứa.
- Xử trí khi quá liều:
- Để giảm hấp thu: Rửa dạ dày có thể được áp dụng trong hai giờ đầu sau khi bị quá liều.
- Ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân có triệu chứng quá liều ngay ở liều điều trị.
- Theo dõi:
- Theo dõi sự gia tăng áp lực nội sọ.
- Phải tiến hành thử thai đối với bệnh nhân nữ có nguy cơ có thai ngay khi xảy ra quá liều và 1 tháng sau đó. Trong trường hợp có thai, phải cân nhắc thật kỹ về việc tiếp tục có thai và nguy cơ dị dạng bào thai.
- Thử máu để xác định nồng độ Isotretinoin và chất chuyển hóa của nó.
Hạn dùng:
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bảo quản:
- Bảo quản nơi khô, mát dưới 30°C. Tránh ánh sáng và nhiệt.
Tiêu chuẩn:
Đóng gói:
Sản xuất bởi
- MEGA LIFESCIENCES Public Company Limited: 384 Soi 6, Bangpoo Industrial Estate, Pattana 3 Road, Moo 4, Phraeksa, Mueang, Samutprakarn 10280, Thái Lan.