CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
- Isotretinoin gây quái thai, phụ nữ có khả năng mang thai cần được giải thích rõ ràng, đầy đủ về độc tính gây quái thai của thuốc và cần cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp tránh thai an toàn ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong suốt quá trình sử dụng thuốc và ít nhất 1 tháng sau khi ngừng điều trị.
- Ở bệnh nhân nam, lượng isotretinoin trong tinh dịch không đủ lớn để gây độc tính cho thai nhi.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân không được tự ý đưa thuốc này cho người khác sử dụng, và không được hiến máu trong quá trình điều trị cũng như 1 tháng sau khi ngừng isotretinoin do nguy cơ gây quái thai của thuốc.
- Trầm cảm (hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng trầm cảm), lo âu, kích động, thay đổi tính cách, loạn thần, có ý định và hành vi tự tử (rất hiếm gặp) đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với isotretinoin. Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc có dấu hiệu trầm cảm.
- Đôi lúc có thể thấy mụn gia tăng trong giai đoạn đầu điều trị, tuy nhiên tình trạng này giảm dần trong 7 – 10 ngày và thường không cần điều chỉnh liều.
- Trong thời gian sử dụng thuốc, nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tia UV.
- Dữ liệu hậu mại đã báo cáo các phản ứng da nghiêm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc) do sử dụng isotretinoin. Bệnh nhân nên cảnh giác các dấu hiệu của các phản ứng da nghiêm trọng trên và cần ngưng thuốc nếu xảy ra các phản ứng bất thường trên da.
- Mặc dù hiếm, các phản ứng phản vệ, dị ứng da, viêm mạch máu do dị ứng, ban xuất huyết cũng đã được báo cáo. Cần gián đoạn việc điều trị và theo dõi nếu xảy ra phản ứng dị ứng.
- Khô mắt, đục giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm giác mạc, không dung nạp với kính sát tròng đã được báo cáo trong quá trình sử dụng isotretinoin, cân nhắc ngừng thuốc nếu cần thiết.
- Đau cơ, đau khớp, tăng creatinin phosphokinase huyết thanh đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng isotretinoin, trong một số trường hợp có thể dẫn đến tiêu cơ vân đe dọa đến tính mạng. Các thay đổi về xương như đóng mấu sớm trên não, tăng tạo xương, vôi hóa gân & dây chằng cũng đã được báo cáo sau vài năm sử dụng liều rất cao isotretinoin trong điều trị rối loạn sừng hóa; tuy nhiên liều lượng, thời gian điều trị và tổng liều tích lũy trong trường hợp này cao hơn nhiều so với mức liều khuyến cáo trong điều trị mụn.
- Tăng huyết áp nội sọ lành tính đã được báo cáo, một số trường hợp có liên quan đến việc sử dụng đồng thời với tetracyclin. Cần ngưng sử dụng isotretinoin ngay lập tức khi có dấu hiệu phát triển các triệu chứng của tăng huyết áp nội sọ lành tính.
- Cần kiểm tra enzym gan trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ 3 tháng suốt quá trình sử dụng thuốc. Tăng transaminase thoáng qua có hồi phục cũng đã được báo cáo. Trong trường hợp tăng dai dẳng, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng isotretinoin.'
- Bệnh nhân suy thận nên khởi đầu với liều thấp và tăng dần liều đến mức tối đa có thể dung nạp.
- Cần kiểm tra giá trị lipid huyết thanh trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ 3 tháng suốt quá trình sử dụng thuốc. Tình trạng tăng lipid huyết thanh có thể quay về bình thường khi giảm liều, ngừng thuốc hoặc sử dụng các biện pháp ăn kiêng. Đã có báo cáo về việc tăng triglycerid huyết, nên ngừng sử dụng isotretinoin nếu không kiểm soát được tình trạng tăng triglycerid huyết hoặc có dấu hiệu viêm tụy.
- Đã có báo cáo về viêm ruột (viêm hồi tràng) khi sử dụng isotretinoin. Ngừng sử dụng isotretinoin ngay lập tức ở bệnh nhân bị tiêu chảy nặng.
- Cần theo dõi nồng độ lipid huyết, glucose huyết với tần suất thường xuyên hơn ở bệnh nhân đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa lipid khi điều trị với isotretinoin. Đã có báo cáo về tình trạng tăng đường huyết lúc đói và các trường hợp đái tháo đường mới khi dùng isotretinoin.
- Thuốc có chứa dầu đậu nành, không sử dụng thuốc ở bệnh nhân dị ứng với đậu nành hoặc lạc.
SỬ DỤNG THUỐC Ở PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
- Isotretinoin có nguy cơ gây quái thai cao. Do đó, không dùng isotretinoin cho phụ nữ có thai hoặc dự định có thai trong thời gian dùng thuốc. Nguy cơ rất cao đối với thai nhi nếu người mẹ có thai trong thời gian dùng thuốc ở bất kỳ liều nào, ngay cả khi chỉ điều trị trong thời gian ngắn. Những bất thường về thai nhi có liên quan đến isotretinoin đã được ghi nhận bao gồm não úng thuỷ, tật đầu nhỏ, các bất thường ở tai ngoài (nhỏ hoặc không có ống tai ngoài), teo nhãn cầu, bất thường hệ tim mạch và các dị dạng về não.
- Nên dùng đồng thời 2 phương pháp ngừa thai hiệu quả liên tục trong 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị, trong suốt thời gian điều trị và 1 tháng sau khi ngưng thuốc. Nếu có thai trong thời gian này, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có đánh giá và lời khuyên về các độc tính có thể xảy ra trên bào thai.
- Isotretinoin có tính ưa lipid cao, nên dễ phân bố vào sữa mẹ. Không dùng isotretinoin trong thời gian cho con bú do có nguy cơ gây tác dụng không mong muốn cho trẻ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
- Đã có báo cáo về tình trạng giảm thị lực ban đêm, buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn thị giác. Vì vậy cần thận trọng khi vận hành tàu xe, máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC
- Không dùng đồng thời isotretinoin và vitamin A do nguy cơ thừa vitamin A.
- Đã ghi nhận một vài trường hợp bị tăng áp lực nội sọ khi dùng phối hợp isotretinoin và tetracylin. Do đó, không dùng tetracylin trong thời gian điều trị isotretinoin.
- Tránh sử dụng đồng thời isotretinoin với các thuốc bôi ngoài da điều trị mụn có tính chất tẩy hoặc tróc tế bào da vì tăng nguy cơ kích ứng da.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000) và không rõ tần suất (không đánh giá được tần suất từ các dữ liệu sẵn có).
- Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Nhiễm vi khuẩn gram dương (rất hiếm gặp).
- Máu và hệ thống bạch huyết: Thiếu máu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu (rất thường gặp). Giảm bạch cầu trung tính (thường gặp). Bệnh bạch cầu (rất hiếm gặp).
- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng da, phản ứng phản vệ, quá mẫn (hiếm gặp).
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường, tăng acid uric huyết (rất hiếm gặp).
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm (bao gồm làm trầm trọng thêm trầm cảm sẵn có), kích động, lo âu, thay đổi tính cách (hiếm gặp). Hành vi bất thường, loạn thần, có ý định và hành vi tự tử (rất hiếm gặp).
- Thần kinh: Đau đầu (thường gặp). Tăng áp lực nội sọ lành tính, động kinh, buồn ngủ, chóng mặt (rất hiếm gặp).
- Mắt: Viêm mí mắt, viêm kết mạc, khô mắt, kích ứng mắt (rất thường gặp). Nhìn mờ, đục thủy tinh thể, giảm khả năng nhận diện màu, không dung nạp với kính sát tròng, đục giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm giác mạc, phù gai thị, sợ ánh sáng, rối loạn thị giác (rất hiếm gặp).
- Tai và mê đạo: Giảm thính giác (rất hiếm gặp).
- Mạch máu: Viêm mạch (rất hiếm gặp).
- Hô hấp: Chảy máu cam, khô mũi, viêm mũi họng (thường gặp). Co phế quản, khản giọng (rất hiếm gặp).
- Tiêu hóa: Viêm ruột kết, viêm hồi tràng, đau họng, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy ra máu, viêm ruột, buồn nôn, viêm tụy (rất hiếm gặp).
- Gan mật: Tăng transaminase (rất thường gặp), viêm gan (rất hiếm gặp).
- Da và mô liên kết: Viêm môi, viêm da, khô da, tróc da, ngứa, ban đỏ, mỏng da (rất thường gặp). Rụng tóc (hiếm gặp). Làm xấu thêm tình trạng mụn, hồng ban ở mặt, ngoại ban, rối loạn tóc, rậm lông, loạn dưỡng móng, nhiễm trùng quanh móng, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, tăng sắc tố da, tăng đổ mồ hôi (rất hiếm gặp). Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc (không rõ tần suất).
- Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ, đau lưng (rất thường gặp). Viêm khớp, vôi hóa, tăng tạo xương, giảm tỉ trọng xương, viêm gân, tiêu cơ vân (rất hiếm gặp).
- Thận và tiết niệu: Viêm cầu thận (rất hiếm gặp).
- Xét nghiệm: Tăng triglycerid huyết, giảm lipoprotein tỉ trọng cao (rất thường gặp). Tăng cholesterol huyết, tăng đường huyết, huyết niệu, protein niệu (thường gặp). Tăng creatin phosphokinase huyết (rất hiếm gặp).
Khác: Mô hạt, suy nhược (rất hiếm gặp).
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
- Quá liều isotretinoin có các triệu chứng do thừa vitamin A. Các triệu chứng ngộ độc cấp vitamin A bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, buồn ngủ, ngứa, kích động. Dấu hiệu và triệu chứng quá liều isotretinoin có hoặc không có chủ ý có thể tương tự. Những triệu chứng trên có thể hồi phục và giảm dần mà không cần đến biện pháp xử trí.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
- Nhóm dược lý: Retinoid điều trị mụn.
- Mã ATC: D10BA01.
- Cơ chế tác dụng thật sự của isotretinoin chưa được biết rõ. Tuy nhiên, theo những hiểu biết hiện nay thì isotretinoin có tác dụng làm giảm kích thước tuyến bã nhờn và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn, vì thế làm giảm sự bài tiết bã nhờn. Ngoài ra, isotretinoin còn có tác dụng kháng viêm trên da.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Hấp thu: Sự hấp thu qua đường tiêu hóa của isotretinoin biến thiên và tuyến tính theo liều dùng trong khoảng liều điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối của isotretinoin chưa được xác định. Uống isotretinoin trong bữa ăn có thể làm tăng gấp đôi sinh khả dụng của thuốc so với khi uống lúc đói.
- Phân bố: Isotretinoin gắn kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Thể tích phân bố của isotretinoin ở người chưa được xác định vì không có dạng bào chế tiêm tĩnh mạch ở người. Ít có thông tin về sự phân bố của isotretinoin vào các mô. Nồng độ isotretinoin trong lớp biểu bì bằng một nửa so với trong huyết thanh. Nồng độ isotretinoin trong huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so với máu toàn phần do sự thâm nhập kém của isotretinoin vào các tế bào hồng cầu.
- Chuyển hóa: 3 chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong huyết tương gồm 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, 4-oxo-tretinoin. Trong một nghiên cứu lâm sàng cho thấy 4-oxo-isotretinoin góp phần lớn vào hoạt tính của isotretinoin, ngoài ra còn thấy các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid. Chu trình gan ruột đóng vai trò quan trọng trong dược động học của isotretinoin ở người. Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro cho thấy vài CYP enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và tretinoin. Isotretinoin và chất chuyển hóa của nó không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính của CYP.
- Thải trừ: Isotretinoin được đào thải qua phân và nước tiểu với lượng tương đương. Thời gian bán thải cuối của isotretinoin là 19 giờ, của 4-oxo-isotretinoin là 29 giờ. Isotretinoin là một retinoid sinh lý, nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng 2 tuần sau khi kết thúc điều trị với isotretinoin.
Dược động học trong một số trường hợp lâm sàng đặc biệt:
- Suy gan: Dữ liệu còn hạn chế do isotretinoin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan.
- Suy thận: Suy thận không làm giảm đáng kể trên độ thanh thải của isotretinoin hoặc 4-oxo-isotretinoin.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 03 vỉ x 10 viên nang mềm.
BẢO QUẢN
Nơi khô mát dưới 30°C, tránh ánh nắng trực tiếp.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC
TCCS.
CƠ SỞ SẢN XUẤT
MEGA LIFESCIENCES PUBLIC COMPANY LIMITED.
384 Soi 6, Bangpoo Industrial Estate, Pattana 3 Road, Moo 4, Phraeksa, Mueang, Samutprakarn 10280, Thái Lan